Hạn sử dụng (HSD) là thời gian mà sản phẩm còn sử dụng
tốt nếu được bảo quản đúng như hướng dẫn của nhà sản xuất. Nó cũng chính là lời
cam kết của nhà sản xuất với khách hàng và bắt buộc ghi rõ trên bao bì khi sản
phẩm được đưa ra thị trường.
Tủ vi khí hậu Binder, Đức (Tủ lão hóa Binder) là dòng tủ hàng đầu dành cho kiểm tra hạn sử dụng, độ lão hóa của sản phẩm dưới tác động của nhiệt độ, độ ẩm và ánh sáng...
Tủ vi khí hậu Binder, Đức (Tủ lão hóa Binder) là dòng tủ hàng đầu dành cho kiểm tra hạn sử dụng, độ lão hóa của sản phẩm dưới tác động của nhiệt độ, độ ẩm và ánh sáng...
Các
dạng thể hiện và ý nghĩa các HSD trên bao bì:
Date of packing hoặc packing date - Ghi ngày sản xuất
và thời hạn bảo quản. VD: Ngày sản xuất là 12/08/2015; thời hạn bảo quản là 1
năm, thì sẽ hết hạn sử dụng vào ngày 12/08/2016.
Use by date (UB) – hạn sử dụng/ sử dụng đến ngày … :
thường dùng cho các sản phẩm dễ hư hỏng (Dược phẩm, mỹ phẩm, sữa, pho-mat, thủy
sản, thịt…). Use by date chỉ ra thời gian sử dụng an toàn của thực phẩm hơn là chất
lượng của loại thực phẩm đó. Nên sử dụng trước ngày này vì sau ngày này thì
chúng có nguy cơ gây ảnh hưởng tới sức khỏe.
Best before date (BB) – Sử dụng tốt nhất đến ngày …:
thường thấy trên các sản phẩm đông lạnh, đồ hộp hoặc thức ăn khô, loại có thể để
lâu được. Best before date nhằm chỉ chất lượng sản phẩn hơn là độ an toàn của
nó. Hạn này chỉ ngày cuối cùng mà sản phẩm vẫn đảm bảo đạt chất lượng tốt nhất.
Còn sau đó, giá trị sản phẩm sẽ giảm dần. Chính vì vậy, dù đã hết hạn này,
nhưng thực phẩm này vẫn có thể sử dụng được hoặc vẫn được.
Cách
xác định thời hạn sử dụng của sản phẩm
Phương pháp Gia tăng tốc độ lão hóa bằng nhiệt
Một trong những cách để xác định nhanh hạn sử dụng là
đẩy nhanh tốc độ thoái hóa sản phẩm. Có nhiều cách để đẩy nhanh tốc độ thái hóa
sản phẩm, trong đó phổ biến nhất là phương pháp gia tốc nhiệt (hay phương pháp
Q). Phương pháp Q cho rằng chất lượng sản phẩm suy thoái theo một hằng số Qn
khi nhiệt độ thay đổi một số nhất định. Với bước thay đổi nhiệt độ thường là
10°C, Qn đôi khi được gọi là Q10. Với giá trị Q10 đã biết, hạn sử dụng có thể
được tính bằng công thức:
ts = t0 .Q10n
Trong đó:
ts: hạn sử dụng ở điều kiện lưu trữ bình thường.
t0: hạn sử dụng ở điều kiện gia tốc nhiệt.
n: nhiệt độ gia tốc nhiệt (0C) trừ đi nhiệt
độ lưu trữ bình thường (0C) chia cho 100C.
Ví dụ: hạn sử dụng của một sản phẩm tại 50°C là 32
ngày. Nhiệt độ lưu trữ bình thường là 25°C.
Khi đó: n = (50 – 25) / 10 = 2,5.
Giả sử Q10 = 3.
Lúc đó, Q10.n = (3)2,5 = 15,6.
Dự đoán hạn sử dụng ở điều kiện thường là: 32 ngày x
15,6 = 500 ngày.
Q10 càng cao, hạn sử dụng tính được lại càng dài. Do
đó, việc xác định chính xác giá tri Q10 rất quan trọng. Như ví dụ trên, nếu Q10
= 2, hạn sử dụng bình thường tại 25°C sẽ là 181 ngày, ít hơn gấp 2,7 lần so với
trường hợp Q10 = 3.
Tuy nhiên, không dễ xác định giá trị Q10. Sản phẩm có
thể có nhiều giá trị Q10 do có nhiều kiểu thoái hóa khác nhau. Có thể xác định
tương đối giá trị của Q10 bằng cách lưu trữ sản phẩm ở các nhiệt độ cách nhau
10°C, sau đó xác định hạn sử dụng của sản phẩm ở các nhiệt độ đó. Mỗi lần tăng
nhiệt độ 10°C, sản phẩm sẽ giảm hạn sử dụng tương ứng là Q10 lần. Ví dụ như một
sản phẩm có hạn sử dụng dựa trên tính chất màu sắc. Nhiệt độ lưu trữ bình thường
là 30°C. Nếu lưu trữ sản phẩm đó tại nhiệt độ 40°C (cao hơn 10°C so với bình
thường) thì màu sắc phai nhanh gấp đôi. Tức là hạn sử dụng giảm đi 2 lần. Lúc
đó Q10 = 2.
Tuy nhiên, cần phải khảo sát hạn sử dụng của sản phẩm
rất nhiều lần tại các vùng nhiệt độ khác nhau mới có thể xác định tương đối
chính xác giá trị Q10. Ngoài ra, không phải sản phẩm nào cũng có thể xác định
Q10 theo cách này, đặc biệt là các sản phẩm thực phẩm.
Các sản phẩm thường được lưu trữ ở cả nhiệt độ gia tốc
và nhiệt độ lưu trữ bình thường. Kết quả có được ở gia tốc nhiệt sẽ được dùng để
tính hạn sử dụng ở nhiệt độ thường. Kết quả lưu trữ ở nhiệt độ thường sẽ được
dùng để kiểm tra độ chính xác của phương pháp gia tốc nhiệt.
Phương pháp gia tăng tốc độ lão hóa bằng độ ẩm
Việc sử dụng các mô hình toán học cho kết quả nhanh,
kinh tế, không phải là mới trong việc xác định hạn sử dụng của một sản phẩm.
Tuy nhiên, đối với mỗi một sản phẩm cụ thể khác nhau sẽ có một mô hình khác
nhau. Do đó, tuy rất tiện lợi nhưng phương pháp này không phổ biến bằng phương
pháp gia tốc nhiệt. Sau đây, xin giới thiệu một mô hình toán học đang được sử dụng
rất phổ biến tại Anh trên sản phẩm bánh bông lan công nghiệp loại hư hỏng không
do bị mốc (mould-free shelf-life). Một báo cáo gần đây cho thấy rằng 80% bánh
bông lan được sản xuất tại Anh hiện nay được ước tính hạn sử dụng bằng mô hình này.
Dựa trên một lượng lớn các thử nghiệm đã được thực hiện
tại Hiệp hội nghiên cứu xay bột và nướng (FMBRA) tại Anh, công thức sau đã được
đưa ra để tính toán hạn sử dụng của bánh bông lan công nghiệp lưu trữ tại 27°C
và 21°C, có ERH nằm trong khoảng 74 – 90%.
Tại 27°C: Log10 A = 6,42 – (0,065 * ERH%)
Tại 21°C: Log10 A = 7,91 – (0,081 * ERH%)
A: số ngày trong hạn sử dụng.
ERH: độ ẩm cân bằng của bánh (Độ ẩm di chuyển từ bánh
vào khí quyển, và ngược lại cho đến khi đạt được trạng thái cân bằng).
Theo công thức trên, bánh bông lan có độ ẩm cân bằng
là 88% sẽ có hạn sử dụng dự tính tại 21°C là 7 ngày, tại 27°C là 5 ngày.
Hiện nay tại các đơn vị:
-
Ngành dược: Sanofi, Dược Hậu Giang,
Euvipharm, Virbac, Viện kiểm nghiệm thuốc, Davipharm, ICA, SPM, Bidipharm, United
Pharma, BV Pharma,
-
Thuốc thú y: Gấu Vàng, Anova Pharma, Navetco,
UV…
-
Thực phẩm và đồ uống: Vincafe, Masan, Pepsi…
Họ đã và đang sử dụng tủ vi khí hậu Binder (tủ lão hóa
cấp tốc Binder) gồm model thông dụng như: KBF 720, KBWF 720, KBF P 720, KBF LQC
để tính toán hạn sử dụng (test Shelf-life) của sản phẩm.
Mẫu lưu trữ trong điều kiện khí hậu ko đổi tại 20°C,
30°C và 40°C và tiếp xúc ánh sáng cường độ cao. Cuối cùng, việc mất màu được
đo lại vì sự thay đổi màu sắc (ΔH) như là 1 hàm số của các khoảng thời gian
khác nhau (7 tháng tại 20°C và 8 tuần tại 30°C và 40°C).
Sự thay đổi (hóa học, vi sinh và vật lý) được đo tại
các khoảng thời gian cụ thể cho đến khi sản phẩm không còn sử dụng được nữa.
Ngoài việc xác định độ bền của sản phẩm và độ ổn định của màu sắc, việc kiểm
tra cấp tốc hạn sử dụng được sử dụng cho một số mục đích khác, như xác định độ
an toàn của sản phẩm khi bảo quản ở điều kiện không phù hợp, cho việc sửa chữa
trong giai đoạn phát triển sản phẩm và cho đánh giá tính phù hợp của bao bì sản
phẩm.
ĐẠI DIỆN CHÍNH THỨC BINDER TẠI VIỆT NAM
Hotline: 093 8844 357
Email: sales1@binder-vietnam.com
Website: binder-world.com
Hotline: 093 8844 357
Email: sales1@binder-vietnam.com
Website: binder-world.com